Khoa học và Công nghệ: Phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
18/01/2024TN&MTTrong năm 2023, các kết quả thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo các lĩnh vực quản lý nhà nước đã đáp ứng được những nhu cầu thực tiễn trong hoàn thiện chủ trương, chính sách, quy hoạch, điều tra cơ bản đối với các lĩnh vực đất, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, khí tượng thuỷ văn, biến đổi khí hậu,…
Thiết bị máy bay không người lái phục vụ công tác đo đạc bản đồ, sản phẩm do các nhà khoa học của Viện Khoa học và Đo đạc bản đồ chế tạo đã được ứng dụng rộng rãi thời gian qua. Đây là kết quả của đề tài Nghiên cứu thiết chế tạo hệ thống UAV bầy đàn và xây dựng phần mềm điều khiển bay chụp ảnh, quét lidar phục vụ công tác tự động, tối đa hóa khả năng thu thập dữ liệu địa không gian, góp phần điều tra dữ liệu TN&MT.
Bài 1: Tiếp tục triển khai 06 Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ
Xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu
Năm 2023, là năm bản lề triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 10 năm (giai đoạn 2021 - 2030) và các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025), được sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường hoạt động khoa học và công nghệ đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bám sát các thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Tiếp tục rà soát, đánh giá thực tiễn, xây dựng Chương trình hành động của ngành thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; địa chất và khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo, kết quả cụ thể như:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia:
Đã phối hợp với Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh hoàn thiện dự thảo Khung Chương trình “Khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, mã số: KC.15/21-30 đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 29/12 năm 2023.
Đặt hàng các nhiệm vụ thuộc các Chương trình KHCN cấp quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nội dung và sản phẩm của các chương trình KH&CN quốc gia đến năm 2025 và năm 2030 đã được Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 938/BKHCN-KHTC ngày 06 tháng 4 năm 2023. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổng hợp các đề xuất đặt hàng thuộc các Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia gửi Bộ KH&CN 15 đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia năm 2024 tại các Công văn số 2726/ BTNMT-KHCN ngày 20/4/2023 và 2981/BTNMT-KHCN ngày 20/4/2023.
PGS.TS Nguyễn Xuân Hải cho biết: Kết quả từ năm 2018 đến năm 2023, Bộ đã và đang thực hiện 399 nhiệm vụ nghiên cứu cấp bộ với kết quả đã nghiệm thu 100% ở mức đạt trong đó 49% đạt mức khá, xuất sắc
Khoa học công nghệ đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý TN&MT và phát triển kinh tế bền vững
Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia: Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tích cực triển khai các nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia thuộc chương trình 562 (Tổng cục KTTV, Viện KHKTTV và BĐKH); Chương trình khan hiếm nước, Dự án Viwat Mekong (Trung tâm QH&ĐTTNNQG); nghiên cứu theo nghị định thư với Cu Ba (Viện Khoa hoc Tài nguyên nước), với Ý (Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội).
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Được thể hiện rõ nét trong việc thực hiện 06 chương trình, đó là: (1) TNMT.01/21-25: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường giai đoạn 2021-2025”; TNMT.02/21-25: (2) “Nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ mới, tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên, quan trắc, dự báo, cảnh báo tài nguyên và môi trường giai đoạn 2021-2025”; (3) TNMT.03/21-25: “Nghiên cứu đổi mới sáng tạo, thiết kế và chế tạo thiết bị chuyên dùng phục vụ điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường, xử lý chất thải giai đoạn 2021-2025; (4) TNMT.04/21-25: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong xây dựng, phát triển Chính phủ số và Chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 - 2025”; (5) TNMT.05/21-25: “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên tái tạo; tái chế, tái sử dụng hiệu quả chất thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” (6) TNMT.06/21-25: “Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ về dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025”.
Làm cơ sở khoa học để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Kết quả nghiên cứu của các 06 Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ đã cung cấp cơ sở cơ sở khoa học, lý luận, đề xuất các chính sách, nội dung mới phục vụ hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các quy trình kỹ thuật trong điều tra cơ cơ bản các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cụ thể như sau:
Lĩnh vực đất đai: Chương trình TNMT.01/21/25: Với 07 đề tài có kết quả được đưa vào quy định trong Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi gồm: Các tiêu chí, điều kiện thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Chế độ quản lý, sử dụng đất đa mục đích, xây dựng công trình đa năng; phương pháp định giá đất bảo đảm việc định giá đất cụ thể phù hợp với giá đất thị trường; mô hình tổ chức cơ quan quản lý đất đai; Cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất cơ sở tôn giáo; Quản lý chất lượng tài nguyên đất và phục hồi đất bị thoái hóa; Bổ sung quy định về việc sử dụng kết quả điều tra, đánh giá đất đai; kết quả bảo vệ, cải tạo phục hồi đất đai là căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch các cấp đảm bảo tài nguyên đất được sử dụng hiệu quả phù hợp với chất lượng đất, tiềm năng đất đai và giảm thiểu thoái hóa đất...
Lĩnh vực tài nguyên nước: Chương trình TNMT.01/21/25: Bổ sung các quy định trong Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) như: Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; Chiến lược tài nguyên nước; Điều hòa, phân phối tài nguyên nước, Nội dung hợp tác quốc tế về tài nguyên nước, nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên nước,…
Chương trình TNMT.02/21-25: Phân vùng chức năng nguồn nước, mục đích sử dụng nước dựa trên giá trị lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường nước mặt; Xây dựng công nghệ lưu giữ nước ngọt trong các tầng chứa nước ngầm vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng quy định kỹ thuật về định giá tài nguyên nước trên lưu vực sông theo hướng dẫn của Liên hợp quốc (UN WWDR 2021).
Chương trình TNMT.04/21-25: ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để diễn toán dòng chảy phục vụ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông, thử nghiệm ở lưu vực sông Hồng trong công tác quản lý tài nguyên nước.
Lĩnh vực địa chất và khoáng sản: Chương trình TNMT.01/21-25: Đề xuất các nội dung Quy định cụ thể nội dung điều tra cơ bản địa chất, quan trắc, cảnh báo trong điều tra địa chất, tai biến địa chất, tài nguyên địa chất (tài nguyên địa chất, tài nguyên khoáng sản, di sản địa chất, công viên địa chất), các điều kiện địa chất khác; thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản phải quản lý tập trung, thống nhất; quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu địa chất; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và các quy định kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên địa chất, tai biến địa chất và thăm dò khoáng sản.
Chương trình TNMT.02/21-25: Đã nghiên cứu lựa chọn mô hình và xây dựng, vận hành hệ thống (trạm) cảnh báo sớm trượt lở dạng dòng bùn đất, đá theo thời gian thực; Hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác cảnh báo sớm trượt, sạt lở đất đá, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét; tiêu chí phân vùng nguy cơ trượt lởt đất đá,... Việc nghiên cứu lựa chọn mô hình và xây dựng, vận hành hệ thống (trạm) cảnh báo sớm trượt lở dạng dòng bùn đất, đá theo thời gian thực sẽ là khởi đầu thành công cho nhiều công trình khoa học khác nhằm chủ động phòng, chống thiên và giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra..
Chương trình mã TNMT.04/21-25: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong phân tích, xử lý dữ liệu, sử dụng dữ liệu lớn (bigdata) phục vụ việc xây dựng hệ thống dữ liệu lớn và tài liệu hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cơ chế phối hợp khai thác và cập nhật hệ thống dữ liệu lớn dùng chung phục vụ công tác cảnh báo sớm trượt, sạt lở đất đá, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét theo thời gian thực khu vực miền núi, trung du Việt Nam và Học máy (Machine Learning) để xây dựng phương pháp tự động phân loại, nhận diện các loại trượt lở đất đá, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét theo thời gian thực khu vực miền núi, trung du Việt Nam.
Các kết quả này làm cơ sở đề triển khai thưc hiện Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất đá, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1262/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023.
Lĩnh vực Môi trường: Chương trình TNMT.01/21/25: Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành luật bảo vệ Môi trường: Dự thảo nội dung quy định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu năng lực đối với nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp, khu công nghiệp; Đề xuất giải pháp thực hiện tín dụng xanh theo quy định của Luật bảo vệ môi trường; đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đến di sản thiên nhiên và đề xuất các quy định quản lý; đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý môi trường và di sản thiên nhiên tại Việt Nam.
Hệ phương pháp trong đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và đánh giá rủi ro môi trường; các phương pháp tiên tiến ứng dụng trong quan trắc, dự báo chất lượng môi trường và đánh giá tác động của các chất ô nhiễm trong thành phần môi trường đến sức khỏe con người; tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động thiết kế hệ thống xử lý chất thải rắn; phương pháp và kỹ thuật tiên tiến trong kiểm toán môi trường lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục, y tế tại Việt Nam; các phương pháp tính giá trị một số tài nguyên thiên nhiên và kỹ thuật bảo tồn, phục hồi trong quản lý đa dạng sinh học; phương pháp nghiên cứu Xã hội học Môi trường phục vụ quản lý và bảo vệ môi trường. Kết quả các đề tài làm cơ sở để xây dựng được xây dựng cấu trúc 02 chương trình đào tạo đại học (công nghệ kỹ thuật, quản lý tài nguyên và môi trường) và 03 chương trình đào tạo sau đại học (Khoa học Môi trường, Quản lý tài nguyên và Môi trường, Kỹ thuật môi trường) theo định hướng khoa học ứng dụng gắn liền với các vị trí việc làm và bộ giáo trình đào đạo chuyên ngành môi trường.
Chương trình TNMT.04/21-25: đã cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho dự báo, cảnh bảo chất lượng môi trường không khí theo số liệu viễn thám, các trạm quan trắc môi trường mặt đất.
Chương trình TNMT.05/21/25: Đã nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ nhiệt phân nhằm chuyển hóa các loại vật liệu thải thành các nguồn năng lượng tái tạo hoặc các sản phẩm có tính ứng dụng cao khác; đề xuất công nghệ tái chế tấm pin năng lượng mặt trời thải có tính khả thi và khả năng thu hồi được vật liệu có thể tái chế, tái sử dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thiết kế và chế tạo mô hình quy mô pilot công nghệ tái sử dụng bùn thải đô thị (bùn sông thoát nước, ao hồ đô thị) thu hồi năng lượng làm vật liệu xây dựng; xây dựng công nghệ tái chế bùn thải nhà máy giấy thành cellulose vi khuẩn sử dụng cho sản xuất giấy; xây dựng bộ công cụ tính toán cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình tính toán chi phí - lợi ích của việc xử lý và tái sử dụng nước thải và bùn cặn cho các đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, các nhiệm vụ cũng đã bước đầu xác định và đánh giá được tiềm năng các dạng tài nguyên tái tạo ở Việt Nam, công nghệ khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các dạng tài nguyên tái tạo trong đó đã đánh giá tiềm năng tài nguyên năng lượng mặt trời, gió, sóng, thuỷ triều, địa nhiệt, sinh khối; xác định được thành phần loài, sự phân bố, cũng như đặc tính sinh hoá của các loài Trà hoa vàng ở các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và đề xuất các giải pháp khai thác, bảo tồn và sử dụng bền vững một số loài trà hoa vàng có giá trị.
Lĩnh vực Khí tượng Thủy văn: Chương trình TNMT.01/21-25: Các nhiệm vụ đã xây dựng, bổ sung các cơ sở khoa học, lập luận phục vụ việc thực hiện, đề xuất hoàn thiện chế định giám sát biến đổi khí hậu phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Khí tượng Thủy văn năm 2015. Cũng như cung cấp cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý về công tác kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
Chương trình TNMT.02/21-25: Các nhiệm vụ đã thực hiện nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ mới, tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên, quan trắc, dự báo, cảnh báo tài nguyên và môi trường nói chung. Nhiệm vụ kết thúc năm 2023 nói riêng, đã tạo ra các sản phẩm: Công nghệ dự báo dòng chảy lũ hạn ngắn theo mô hình dự báo mưa số trị và số liệu radar thời tiết. Áp dụng thử nghiệm dự báo lũ hạn ngắn cho lưu vực Sông Mã; Công nghệ dự báo mưa hạn nội mùa từ một số mô hình toàn cầu kết hợp với mô hình thủy văn để phục vụ quản lý nguồn nước, điều tiết hồ chứa cho khu vực Bắc Trung Bộ; Công nghệ dự báo khí hậu nông nghiệp đổi mới. Áp dụng cho dự báo điều kiện khí hậu nông nghiệp và tác động đến sản xuất lúa ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Chương trình TNMT.04/21-25: Các nhiệm vụ đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong xây dựng, phát triển, đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn. Kết quả năm 2023, thu được như sau: Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm trượt lở đất đá, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam. Công nghệ LORA để thiết kế xây dựng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN) mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn cho khu vực Tây nguyên.
Chương trình TNMT.04/21-25: Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm trượt lở đất đá, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam; Công nghệ LORA để thiết kế xây dựng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN) mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn cho khu vực Tây nguyên; Đã ứng dụng được trí tuệ nhân tạo xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai, lũ lụt cho các vùng biển Việt Nam, trong đó có sự tham gia của cộng đồng.
Chương trình TNMT.06/21-25: Các nhiệm vụ đã xây dựng được cơ sở khoa học, công nghệ phục vụ dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn. Kết quả năm 2023, thu được như sau: Công nghệ dự báo định lượng mưa do bão, áp thấp nhiệt đới bằng mô hình số trị phân giải cao kết hợp đồng hóa số liệu radar, vệ tinh, quan trắc bề mặt và quan trắc cao không; Công nghệ dự báo tác động và cảnh báo rủi ro do bão, áp thấp nhiệt đới và lũ tại các tỉnh thuộc khu vực Trung Bộ; Công nghệ dự báo, cảnh báo mực nước biển dâng cao bất thường cho vùng ven biển Việt Nam; Công nghệ dự báo sóng biển, nước dâng do bão thời hạn 24 giờ bằng kỹ thuật xử lý dữ liệu lớn và học máy; Công nghệ dự báo các đợt rét đậm, rét hại, mưa lớn trong mùa đông ở khu vực phía Bắc Việt Nam hạn đến 10 ngày dựa trên quy luật hoạt động của dòng xiết cận nhiệt đới.
Lĩnh vực Viễn thám: Chương trình TNMT.01/21-25: Với việc đánh giá chính sách về không gian vũ trụ, tần số; hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám, cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám tại Việt Nam và trên thế giới, các nghiên cứu đã đánh giá thực tiễn phục vụ xây dựng Luật Viễn thám cũng như chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2040.
Chương trình TNMT.02/21-25: Ứng dụng phát triển công nghệ mới, tiên tiến trong việc ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và dự báo, cảnh báo các hiện tượng thiên tai; công nghệ trích xuất tự động thông tin bề mặt vùng ảnh hưởng của bão, ngập lụt, trượt lở đất đá, lũ bùn đá và lũ quét từ dữ liệu viễn thám phục vụ dự báo, cảnh báo thiên tai; bước đầu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý, giám sát và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững các khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam bằng công nghệ viễn thám.
Chương trình mã TNMT.04/21-25: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong phân tích dữ liệu viễn thám, xử lý dữ liệu lớn; Sử dụng Dữ liệu lớn (bigdata) và Học máy (Machine Learning) để xây dựng phương pháp tự động phân loại lớp phủ mặt đất phục vụ kiểm kê phát thải khí nhà kính quốc gia; thu thập, hiển thị, tự động phân loại lớp phủ phân tích, quản lý và xử lý tập hợp dữ liệu với kích thước rất lớn mà là vấn đề rất khó khăn trước đây của công nghệ viễn thám đã được giải quyết. Học máy bằng các thuật toán cho phép điều chỉnh các tham số tham gia vào quá trình phân loại đã giải quyết được hạn chế nâng cao chất lượng xử lý phổ, phân tách thông tin. Bên cạnh đó, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và viễn thám phục vụ giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã bắt đầu nghiên cứu.
Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: Chương trình TNMT.02/21-25: Đã đề xuất được bộ 55 chỉ tiêu phù hợp với Việt Nam để đánh giá quản lý đất đai theo 5 trụ cột (môi trường, kinh tế, xã hội, thể chế, công nghệ). Xây dựng được phương pháp và phần mềm LSMVISAM phục vụ tính toán các chỉ số và lập bản đồ để đánh giá quản lý đất đai bền vững ở cấp tỉnh, thành phố. Kết quả đề tài có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và công cụ cụ thể để các cơ quan quản lý đánh giá quản lý đất đai bền vững, từ đó đề ra các giải pháp về chính sách, kinh tế, xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
Chương trình TNMT.02/21-25: đã ứng dụng công nghệ địa không gian xây dựng dữ liệu không gian địa lý 3D cho thành phố thông minh ven biển phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Chương trình TNMT.03/21/25: Đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị phục vụ công tác điều tra khảo sát như: Thiết kế, lắp đặt bộ máy đo Radar xuyên đất gắn trên thiết bị bay không người lái (UAV); Chế tạo thiết bị đo phổ gama hàng không sử dụng máy bay không người lái; Hoàn thiện hệ thống tổ hợp UAV bay chụp ảnh, quét lidar phục vụ công tác thu thập dữ liệu không gian địa lý; Thiết kế chế tạo thiết bị lặn dưới nước không người lái phục vụ công tác quan trắc, đo đạc một số chỉ tiêu hóa lý của môi trường nước ven biển; Chế tạo xe chuyên dụng tự hành gắn tổ hợp thiết bị thu nhận dữ liệu địa không gian để phục vụ việc thành lập, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý; Chế tạo xuồng chuyên dụng tự hành lấy mẫu môi trường nước mặt, chất đáy phục vụ nghiên cứu, điều tra và khảo sát tài nguyên và môi trường.
Chương trình TNMT.04/21-25: đã ứng dụng được công nghệ địa không gian xây dựng dữ liệu không gian địa lý 3D cho thành phố thông minh ven biển phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Lĩnh vực Biến đổi khí hậu: Chương trình TNMT.01/21-25: Đề xuất các cơ chế, chính sách đề huy động nguồn lực từ Doanh nghiệp trong việc ứng phó biến đổi khí hậu. Qua đó, tăng cường hiệu lực quản lý trong việc sử dụng công cụ thị trường để huy động nguồn lực của doanh nghiệp, giảm dần gánh nặng cho bộ máy và nguồn lực nhà nước trong các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu, đồng thời phát huy vai trò của doanh nghiệp tham gia trong hoạt động nêu trên. Một trong số các sản phẩm của đề tài là dự thảo Dự thảo đề án cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Dự thảo này là đóng góp quan trọng cho các nhà quản lý và hoạch đính chính sách; Đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu trữ carbon của hệ sinh thái biển và đất ngập nước.
Chương trình TNMT.04/21-25: đã sử dụng được Dữ liệu lớn (Bigdata) và kỹ thuật học máy để xây dựng phương pháp tự động phân loại lớp phủ bề mặt đất phục vụ công việc kiểm kê khí nhà kính.
Lĩnh vực biển và hải đảo: Chương trình TNMT.01/21-25: Đề xuất nội dung quy định về quản lý hoạt động lấn biển, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Chương trình TNMT.02/21-25: Đã xây dựng được phần mềm tính toán, dự báo và mô phỏng quá trình lan truyền chất ô nhiễm trên biển với độ chính xác cao được kiểm chứng, đánh giá độ tin cậy bằng các số liệu quan trắc, thời gian tính toán thích hợp; xây dựng được mô hình số trị dự báo, cảnh báo vết dầu loang trên vùng biển Việt Nam trên cơ sở số liệu quan trắc từ radar biển, phục vụ các hoạt động ứng phó với sự cố tràn dầu trên biển. Xây dựng sơ đồ dự báo khu vực phân bố khoáng sản biển sâu;
Chương trình TNMT.03/21/25: Nghiên cứu làm chủ công nghệ, thiết kế, chế tạo, cải tiến một số bộ phận chuyên dụng của trạm ra đa biển; Thiết kế, chế tạo khung cẩu chữ A linh hoạt phục vụ kéo thả thiết bị nghiên cứu, điều tra, khảo sát tài nguyên môi trường biển; Thiết kế chế tạo phao trôi theo công nghệ của Mỹ nhằm đo đạc các số liệu độ mặn, nhiệt độ nước biến, các thiết bị và bộ phận cho radar biển nhằm chủ động trong việc đo đạc và cung cấp trang thiết bị thay thế khi radar biển gặp sự cố.
Lĩnh vực công nghệ thông tin: Đã khảo sát, phân tích, đánh giá và xác định được nhu cầu xây dựng hệ thống nền tảng dữ liệu không gian đô thị và tài liệu mô tả dữ liệu không gian đô thị; đề xuất cơ chế, giải pháp khuyến khích, đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường; mô hình, giải pháp cập nhật dữ liệu địa lý dựa trên nền tảng WebGIS và khai thác thông tin địa lý từ cộng đồng; Cung cấp các cơ sở và công cụ cho việc thực hiện các chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: Hệ thống quản lý tài khoản và xác thực cho các hệ thống đang triển khai của Bộ, xác thực dữ liệu tài nguyên và môi trường; Hệ thống hỗ trợ cảnh báo và ứng cứu sự cố an toàn thông tin tại Bộ; công nghệ log ứng dụng học máy cho giám sát an toàn thông tin mạng tại Bộ; Mô hình điện toán đám mây cho chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường.
Các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hình thành hệ thống cơ sở lý luận khoa học phục vụ cho việc xây dựng và ban hành các dự án luật, các văn bản hướng dẫn thi hành luật và định hướng cho công tác xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch quốc gia về tài nguyên và môi trường,...
TS. Vũ Thị Hằng
Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bài 2: Giải pháp phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường