
GIS kết hợp với dữ liệu sinh khí hậu trong nghiên cứu và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
02/05/2023TN&MTHiện nay, Việt Nam vẫn chưa có hệ thống bản đồ đa dạng sinh học để làm cơ sở thống nhất cho công tác quản lý, quy hoạch và bảo tồn các loài sinh vật và hệ sinh thái. Các bản đồ thường chỉ là sản phẩm của các dự án được thực hiện một cách độc lập ở các địa phương hoặc trung ương và chưa được quản lý một cách thống nhất. Do đó việc xây dựng các kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ phát triển KT-XH bền vững là hết sức cần thiết.
Đây là đề tài nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái học miền Nam. Đề tài đã nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS kết hợp với dữ liệu sinh khí hậu trong nghiên cứu và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Nhóm nghiên cứu tổ chức hội thảo phục vụ công tác nghiên cứu
Trong nghiên cứu, nhóm các nhà khoa học đã sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh xây dựng bản đồ hiện trạng và phân tích đánh giá thay đổi phân bố không gian của thảm phủ - rừng 04 giai đoạn: Trước 1980 đến 1990, 1990 đến 2000, 2000 đến 2010 và 2010 đến nay (2017-2018); Xây dựng bộ dữ liệu sinh khí hậu sử dụng công nghệ GIS phân tích nội suy; Xây dựng bản đồ đa dạng sinh học ở khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ dựa trên phân tích mô phỏng phân bố loài trong mối tương quan với điều kiện sinh khí hậu và biến đổi thảm phủ rừng. Đồng thời, quy hoạch bảo tồn các điểm nóng ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
ảnh minh họa
Đồng thời, đề tài khai thác nguồn dữ liệu vệ tinh về thảm phủ, biến động rừng trong khu vực, mô phỏng phân bố các loài quý hiếm và xác định các khu vực trọng tâm ưu tiên bảo tồn để các cơ quan và tổ chức trong khu vực nghiên cứu tham khảo và xây dựng các kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ phát triển KT-XH bền vững của địa phương, đồng thời đóng góp cơ sở khoa học và cách tiếp cận mới cho việc lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Chính phủ.
Đến nay, đề tài đã có các kết quả quan trọng, xác định được các khu vực trọng tâm ưu tiên bảo tồn bổ sung cho hệ thống rừng đặc dụng hiện có, qua đó tạo cơ sở khoa học phục vụ các kế hoạch bảo tồn, phục vụ phát triển KT-XH bền vững cho khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Lần đầu tiên ở Việt Nam, dữ liệu tọa độ phân bố của 114 loài/259 loài động, thực vật có tầm quan trọng bảo tồn của khu vực nghiên cứu được tổng hợp.
Việt Anh