Đánh giá kết quả quan trắc không khí của Công ty cảng trên sông Đồng Nai
13/10/2024TN&MTKết quả quan trắc chất lượng không khí tại công ty cảng trên sông Đồng Nai cho thấy môi trường làm việc được kiểm soát hiệu quả với các chỉ số chất lượng không khí, nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, và các chất ô nhiễm đều nằm trong giới hạn cho phép của các quy chuẩn quốc gia như QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 26:2016/BYT, QCVN 02:2019/BYT, và QCVN 03:2019/BYT.
Các điểm quan trắc cho thấy mức độ ồn thấp hơn ngưỡng cho phép, nồng độ bụi, NO2, SO2, và CO đều dưới mức giới hạn, chứng tỏ hiệu quả của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và sử dụng công nghệ sạch. Điều kiện vi khí hậu trong khu vực khai thác và sản xuất cũng đạt tiêu chuẩn, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và thoải mái cho nhân viên.
Đặt vấn đề
Hiện nay, việc bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động đang trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành công nghiệp khai thác và vận tải, nơi tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố gây ô nhiễm như bụi, khí thải và tiếng ồn. Theo nghiên cứu của WHO (2020), ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân chính gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh về hô hấp và tim mạch, cũng như ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của người lao động (WHO, 2020). Đối với các công ty cảng như công ty cảng trên sông Đồng Nai, việc kiểm soát và giảm thiểu các yếu tố ô nhiễm trong không khí và duy trì điều kiện vi khí hậu tốt là cực kỳ quan trọng để bảo vệ sức khỏe của nhân viên và môi trường xung quanh. Đặc biệt, các hoạt động bốc xếp hàng hóa và vận chuyển tại cảng có thể tạo ra mức độ bụi và khí thải cao, làm tăng nguy cơ ô nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng không khí (EPA, 2018). Vì vậy, việc đánh giá và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm phù hợp, tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường quốc gia, là cần thiết để đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và bền vững. Bài báo này sẽ khảo sát kết quả quan trắc chất lượng không khí và điều kiện môi trường làm việc tại công ty cảng, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường hiện tại và đề xuất các giải pháp cải thiện [1-3].
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Công ty cảng nằm bên bờ phải sông Đồng Nai, trên trục tỉnh lộ 747 nối liền tỉnh Bình Phước với thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Cảng cách Quốc lộ 13 khoảng 10 km.
Phương pháp quan trắc đối với bụ và khí thải.
Thu thập số liệu theo báo cáo giám sát môi trường từ năm 2022 - 6/2023. Các thông số đo đạc và phân tích: Nhiệt độ, độ ồn, Bụi, CO, SO2, NO2. Điều kiện lấy mẫu: thời tiết khô ráo, không mưa. Vị trí các điểm quan trắc: K1 (Khu vực cổng ra vào), K2 (Khu vực văn phòng), K3 (Khu vực lên xuống hàng), K4 (Khu vực chứa hàng tổng hợp), K5 (Khu vực bãi chứa gỗ). Các quy chuẩn Việt Nam áp dụng:
QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
QCVN 26:2016/BYT: Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc;
QCVN 02:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi - giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 05 yếu tố bụi tại nơi làm việc;
QCVN 03:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc.
Kết quả phân tích chất lượng không khí
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh và môi trường làm việc tại công ty cảng trên sông Đồng Nai từ năm 2022 đến tháng 6 năm 2023 đã cho thấy một bức tranh tích cực về việc tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động. Về chất lượng không khí xung quanh, các chỉ số đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép của các quy chuẩn hiện hành, cụ thể là QCVN 05:2013/ BTNMT và QCVN 26:2010/ BTNMT. Mức độ ồn trung bình tại các điểm quan trắc dao động từ 63,8 đến 68,2 dBA. Với ngưỡng 70 dBA được quy định, công ty đã duy trì mức độ ồn thấp hơn, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực tới sức khỏe và hiệu suất làm việc của nhân viên. Về nồng độ các chất ô nhiễm, các kết quả cho thấy sự kiểm soát hiệu quả với mức bụi dao động từ 0,238 đến 0,247 mg/m³, dưới ngưỡng 0,3 mg/m³ theo QCVN 05:2013/ BTNMT. Điều này phản ánh hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu bụi, như sử dụng hệ thống lọc khí và các thiết bị bảo vệ cá nhân cho công nhân. Nồng độ NO2 và SO2 luôn thấp hơn ngưỡng cho phép là 0,2 mg/m³ và 0,35 mg/m³, điều này có thể nhờ vào các biện pháp kiểm soát khí thải và sử dụng các nguồn năng lượng sạch trong quá trình hoạt động. Đặc biệt, nồng độ CO trong không khí xung quanh luôn dưới 8,3 mg/m³, thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép là 30 mg/m³, cho thấy việc kiểm soát khí thải từ các phương tiện và thiết bị vận hành đạt hiệu quả cao. Điều này rất quan trọng vì nồng độ CO cao có thể gây ngộ độc và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Trong khu vực khai thác, các chỉ số vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió đều đạt chuẩn theo QCVN 26:2016/BYT. Nhiệt độ dao động từ 29,70C đến 31,60C, và độ ẩm từ 55,9% đến 64,5%, điều này góp phần tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và an toàn cho nhân viên. Tốc độ gió dưới 0,4 m/s cho thấy môi trường làm việc không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khí hậu bất lợi, giúp duy trì điều kiện làm việc ổn định.
Bảng 1. Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh năm 2022 - 6/2023
Bảng 2. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí năm 2022
Trong khu vực sản xuất, nồng độ bụi dao động từ 0,178 đến 0,925 mg/m³, thấp hơn nhiều so với ngưỡng cho phép là 8 mg/m³, cho thấy sự hiệu quả của các biện pháp giảm bụi và thông gió trong khu vực sản xuất. Nồng độ SO2 và NO2 cũng nằm trong giới hạn cho phép, với mức SO2 thấp hơn 10 mg/m³ và NO# thấp hơn 10 mg/m³, chứng tỏ các biện pháp kiểm soát khí thải công nghiệp đã được thực hiện tốt. Từ những kết quả trên, có thể khẳng định rằng các biện pháp bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động của công ty đang hoạt động hiệu quả, giúp đảm bảo môi trường làm việc an toàn và trong lành. Công ty đã có những bước đi đúng đắn trong việc thực hiện các tiêu chuẩn môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cho nhân viên.
Bảng 3. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí 6/2023
Kết luận
Kết quả quan trắc chất lượng không khí và điều kiện môi trường làm việc tại Công ty cảng trên sông Đồng Nai từ năm 2022 đến tháng 6 năm 2023 cho thấy công ty đã thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân viên. Các chỉ số về nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, và các chất ô nhiễm như bụi, NO2, SO2, và CO đều nằm trong giới hạn cho phép của các quy chuẩn hiện hành, bao gồm QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 26:2016/BYT, QCVN 02:2019/BYT, và QCVN 03:2019/BYT. Mức độ ồn và nồng độ các chất ô nhiễm được kiểm soát tốt, góp phần tạo ra môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và thoải mái cho nhân viên. Việc duy trì các điều kiện vi khí hậu ổn định và sử dụng các biện pháp công nghệ sạch đã giúp công ty không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững. Công ty cảng đã thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất và khai thác.
Tài liệu tham khảo
1. Cohen, A. J., Brauer, M., Burnett, R. T., Anderson, H. R., Frostad, J., Estep, K., ... & Feigin, V. (2017). “Estimates and 25-year trends of the global burden of disease attributable to ambient air pollution: an analysis of data from the Global Burden of Disease Study 2015.” The Lancet, 389(10082), 1907-1918;
2. Janssen, N. A. H., Vos, H., Brunekreef, B., Hoek, G., & Keuken, M. (2012). “Air pollution and the effect on human health: A review of the scientific evidence.” Environmental Health Perspectives, 120(1), 1-11;
3. Pope, C. A., & Dockery, D. W. (2006). “Health effects of fine particulate air pollution: Lines that connect.” Journal of the Air & Waste Management Association, 56(6), 709-742.
TRẦN THANH NHÃ
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 13 (Kỳ 1 tháng 7) năm 2024