Bộ Tài nguyên và Môi trường làm tốt công tác chuyển đổi số trong ngành
05/12/2024TN&MTThời gian qua việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến; kết nối, liên thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia, ngành Tài nguyên và Môi trường đã cơ bản thực hiện hoàn thành theo yêu cầu, chỉ tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, thực hiện tốt công tác chuyển đối số trong ngành Tài nguyên và Môi trường,...
Hoàn thành cơ bản yêu cầu của Chính phủ
Theo thông tin từ Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, thời gian qua việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến; kết nối, liên thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia, ngành Tài nguyên và Môi trường đã cơ bản thực hiện hoàn thành theo yêu cầu, chỉ tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể, cung cấp 86 Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), trong đó 33 DVCTT mức độ toàn trình trong tổng số 40 DVCTT đủ điều kiện toàn trình (chiếm tỷ lệ 82,5% năm 2024 đạt 100%).
Bên cạnh đó đã kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, về bảo hiểm, về dân cư, nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến (Hệ thống EMC) và cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (Cổng eSign) của Bộ Thông tin và Truyền thông, hoàn thành tích hợp phương thức đăng nhập thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản định danh điện tử VneID.
Đã tích hợp, cung cấp 84 DVCTT trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đạt tỷ lệ 100 % đủ điều kiện. d) Tiếp tục hoàn thiện, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, Quyết định số 468/QĐ TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, ngành Tài nguyên và Môi trường đã triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, dự kiến hoàn thành 100% trong năm 2024 số hóa các hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực; đã hoàn thành xây dựng, thiết lập Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thủ tục giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết nối với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Về xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hạ tầng số tại Bộ sử dụng chung, quản lý tập trung tại các Trung tâm dữ liệu, đã từng bước được nâng cấp qua các dự án của ngành, sử dụng công nghệ điện toán đám mây, có khả năng mở rộng linh hoạt, khai thác sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng an toàn thông tin, cung cấp tài nguyên lưu trữ, tính toán, xử lý,… cơ bản đáp ứng nhu cầu cho các đơn vị thuộc Bộ, hỗ trợ các Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ảnh minh họa
Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao vận hành 03 Trung tâm dữ liệu (02 tại Hà Nội; 01 dự phòng tại thành phố Hồ Chí Minh), cụ thể: Hệ thống máy chủ theo công nghệ ảo hóa và điện toán đám mây, dùng đến đâu cung cấp đến đó bảo đảm tiết kiệm tài nguyên của hệ thống. Hiện tại đã cung cấp trên 752 máy chủ, CPU (VCore): 7.748, RAM (Gb): 20.954 cho các hệ thống của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ, hỗ trợ một số Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hệ thống mạng, thiết bị mạng tại trụ sở Bộ bảo đảm cung cấp dịch vụ kết nối, bảo đảm an ninh mạng. Kết nối qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng của chính phủ và 2 đường truyền internet 700Mbps của 2 nhà mạng khác nhau bảo đảm phân tải dự phòng; băng thông mạng lõi 100GE, vùng máy chủ tối thiểu 10GE.
Triển khai chữ ký số, chứng thư số, chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong tất cả các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm chỉ đạo, điều hành, công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trên môi trường số. Tổng số chứng thư số đã cấp 3.611 (đã thu hồi 508); tổng số hiện đang sử dụng 3.103, 2.923 cá nhân và 180 tổ chức, trên thiết bị di động 314. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành chuyển đổi IPv6 theo Chương trình IPv6 For Gov.
Làm tốt công tác chuyển đối số trong ngành
Theo thông tin từ Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, về xây dựng văn bản quy phạm về cơ sở dữ liệu (CSDL), hiện Cục đang phối hợp với các lĩnh vực, đơn vị của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các hạng mục trong các dự án nhằm hoàn thiện các quy định kỹ thuật về CSDL, các nền tảng về dữ liệu, dữ liệu lớn; an toàn thông tin, chống thất thoát dữ liệu; kết nối, tích hợp, chia sẻ, sử dụng thông tin dữ liệu.
Về xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, đối với cơ sở dữ liệu đất đai do Trung ương xây dựng: Đã xây dựng xong 4 dữ liệu thành phần, bao gồm: Dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất cấp vùng và cả nước; dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; dữ liệu về khung giá đất; dữ liệu về điều tra cơ bản về đất đai cấp vùng và cả nước.
Đối với cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương xây dựng, tính đến ngày 4/12/2024 đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang xây dựng, hoàn thiện CSDL đất đai; 455/705 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành CSDL địa chính với hơn 46 triệu thửa đất đưa vào vận hành phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho người dân, doanh nghiệp; 705/705 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành CSDL thống kê, kiểm kê đất đai (từ kỳ kiểm kê 2019) và đưa vào vận hành thống nhất từ Trung ương đến địa phương; 325/705 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 300/705 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất; 63/63 tỉnh, thành phố đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với dữ liệu của 461/705 đơn vị hành chính cấp huyện, 6.198/10.599 đơn vị hành chính cấp xã.
Dữ liệu đất đai các địa phương đã xây dựng, làm sạch thường xuyên, liên tục được đưa vào sử dụng ngay, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư để cắt giảm các thủ tục hành chính cho người dân, tránh lãng phí. - Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai đang phối hợp với Cục Chuyển đổi số và các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu tập trung, thống nhất, hoàn thành vào năm 2025 theo Luật đất đai 2024.
Cùng với đó, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, ngành Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phần đất liền tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 phủ trùm cả nước; đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 các khu vực đô thị, khu vực công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm; đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho một số khu vực trên vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1:10.000, 1:50.000; đã kết nối chia sẻ, cung cấp cho Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ ngành và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, công tác lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng số, chuyển đổi số.
Về cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn (KTTV) đã và đang tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng dữ liệu quan trắc bao gồm: CSDL quan trắc thời gian thực của các trạm quan trắc khí tượng thủy văn và môi trường tự động; CSDL quan trắc KTTV của các trạm quan trắc thù công; Dữ liệu vệ tinh thời tiết; Dữ liệu radar thời tiết; Dữ liệu định vị sét; Dữ liệu sản phẩm NWP; Dữ liệu quan trắc quốc tế nhận được thông qua hệ thống GTS của WMO; CSDL về thiên tai và rủi ro thiên tai.
Cơ sở dữ liệu môi trường Đã xây dựng và hoàn thiện CSDL môi trường quốc gia giai đoạn 1 làm nền tảng quản lý chia sẻ dữ liệu trong toàn lĩnh vực môi trường và cung cấp dữ liệu chia sẻ dùng chung về môi trường cho các cơ quan, bộ, ngành khác.
Ngoài CSDL môi trường quốc gia giai đoạn 1, lĩnh vực môi trường đã và đang xây dựng các cơ sở dữ liệu thành phần, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của ngành như: Hệ thống thông tin CSDL đa dạng sinh học quốc gia; Phần mềm CSDL tư liệu môi trường; phần mềm hỗ trợ quản 4 lý, khai thác thư viện môi trường; Phần mềm báo cáo về hiện trạng loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Phần mềm phục vụ công tác điều hành tác nghiệp của Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học; CSDL chất thải rắn thông thường; CSDL làng nghề; Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thanh tra môi trường; Cơ sở dữ liệu giám sát, kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Hệ thống thông tin, CSDL báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu quản lý nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Phần mềm Quản lý dữ liệu quan trắc tự động (Envisoft); Hệ thống thông tin lưu vực sông Nhuệ - Đáy; Hệ thống thông tin lưu vực sông Đồng Nai; Hệ thống thông tin lưu vực sông Cầu;...
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước Đã xây dựng, hoàn thiện CSDL quy hoạch tài nguyên nước; CSDL lưu vực sông, hồ chứa; CSDL quản lý giấy phép tài nguyên nước; CSDL giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; CSDL quan trắc tài nguyên nước… đang xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trong “Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025”.
Bộ Tài nguyên và Môi trường làm tốt công tác chuyển đổi số trong ngành
Đồng thời, ngành Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức triển khai xây dựng, tiếp tục hoàn thiện các bản đồ số địa chất khoáng sản các tỉ lệ 1:1.000.000, 1:500.000, 1:200.000; CSDL quản lý giấy phép hoạt động khoáng sản; CSDL tính tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; CSDL dữ liệu thống kê, kiểm kê tài nguyên, trữ lượng khoáng sản giai đoạn 2006-2020; CSDL thống kê, kiểm kê khoáng sản rắn; CSDL địa chất, khoáng sản vùng Tây Bắc; CSDL môi trường khoáng sản độc hại; CSDL môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện CSDL từ điển thuật ngữ dùng chung phục vụ cho công tác chuẩn hoá, xây dựng, cập nhật dữ liệu; CSDL nền địa chất quốc gia, tỷ lệ 1:1.000.000, 1:500.000 và 1:250.000; CSDL công tác thi công công trình; CSDL địa vật lý; CSDL nền địa chất tỷ lệ 1:50.000 và các bản đồ chuyên đề (sinh khoáng, địa hóa, địa mạo…); CSDL mẫu vật và bảo tàng địa chất; CSDL tai biến địa chất, địa chất môi trường; CSDL di sản địa chất, công viên địa chất; CSDL địa chất công trình - địa chất thuỷ văn; CSDL báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; CSDL hồ sơ khai thác khoáng sản; CSDL hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản. Tiếp tục triển khai để hoàn thiện, sử dụng trong quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp, chia sẻ theo quy định.
Về cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường biển và hải đảo được hình thành, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện CSDL địa hình đáy biển; CSDL ranh giới biển Việt Nam; CSDL khí tượng thuỷ văn biển; CSDL địa chất khoáng sản biển; CSDL dầu khí; CSDL môi trường biển; CSDL tài nguyên đất ven biển và hải đảo Việt Nam; CSDL tài nguyên nước vùng ven biển và đảo Việt Nam; CSDL ảnh vệ tinh phục vụ quan trắc và giám sát TNMT biển; CSDL các điều kiện tự nhiên, tài nguyên vị thế, kỳ quan sinh thái biển; CSDL đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển Việt Nam; CSDL phục vụ các nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật và quốc phòng an ninh trên biển và thềm lục địa Việt Nam; CSDL về hệ thống các cửa sông và hệ thống đê biển; CSDL tổng hợp với các bộ dữ liệu về kinh tế xã hội; thiên tai biển; giao thông vận tải biển và dữ liệu về các đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ biển.
Đối với cơ sở dữ liệu viễn thám, hiện ngành Tài nguyên và Môi trường đã và đang triển khai xây dựng CSDL viễn thám quốc gia; CSDL viễn thám đa mục tiêu vùng đồng bằng sông Cửu Long; CSDL giám sát môi trường biển và hải đảo bằng công nghệ viễn thám; CSDL giám sát sói lở khu vực trọng điểm miền Trung bằng công nghệ viễn thám,… Đã và đang tổ chức xây dựng, hoàn thiện CSDL quốc gia về biến đổi khí hậu; CSDL giám sát biến đổi khí hậu; CSDL về kiểm kê khí nhà kính; CSDL về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; CSDL về thích ứng biến đổi khí hậu,…
Các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác cũng được ngành Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức xây dựng, như: hoàn thiện CSDL công chức, viên chức, người lao động Bộ Tài nguyên và Môi trường (đã đồng bộ lên CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức); CSDL liên ngành về đồng bằng sông Cửu Long phục vụ phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; CSDL về quan trắc tài nguyên và môi trường,…
Quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ thời gian tới
Để làm tốt hơn nữa công tác chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường thời gian tới, ông Lê Phú Hà, Cục trưởng Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường cho biết, thời gian tới Cục tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như:
Một là, xây dựng, hoàn thiện chính sách, cơ chế tạo thuận lợi chuyển đổi số tài nguyên và môi trường; hoàn thiện quy định kỹ thuật tạo cơ sở pháp lý về CSDL tài nguyên và 12 môi trường, kết nối, liên thông các CSDLQG phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử, quản lý, chuyên môn; chuyển đổi phương thức làm việc lên môi trường số: xây dựng, thực thi các quy chế vận hành các hệ thống thông tin; chuẩn hóa quy trình hành chính nội bộ trên môi trường số; đổi mới xây dựng quy trình kỹ thuật đối với công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc… ngành tài nguyên và môi trường theo phương thức số, lấy dữ liệu làm trung tâm, thu thập dữ liệu số tại nguồn, quản lý, chia sẻ, phân tích, xử lý trên công nghệ số...
Hai là, triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai đúng thời hạn được giao tại Luật Đất đai 2024; bảo đảm kết nối với CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL quốc gia khác theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ để hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai địa phương tập trung thống nhất theo quy định, sử dụng triệt để CSDL trong công tác hàng ngày, bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ giải quyết TTHC.
Ba là, xây dựng, hoàn thiện các CSDL quốc gia, lĩnh vực tài nguyên và môi trường; bảo đảm vận hành, sử dụng dữ liệu trong công tác hàng ngày, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu; kết nối, cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phát triển kinh tế số, xã hội số; phục vụ giải quyết TTHC..
Bốn là, thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06/CP; nhiệm vụ được giao của UBQG về chuyển đổi số. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giải quyết TTHC, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và số hóa, lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; tích hợp, liên thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh, thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu về DVCTT được giao, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện, duy trì, vận hành hạ tầng số, nền tảng số bảo đảm hạ tầng số dùng chung cho các đơn vị thuộc Bộ, các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ, hỗ trợ các Sở Tài nguyên và Môi trường; đảm bảo an toàn thông tin, hoạt động thông suốt phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, ngành trên môi trường điện tử trực tuyến, góp phần cải tiến, đổi mới phương thức làm việc của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu quả công việc, phục vụ cải cách hành chính. Đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cho các hệ thống thông tin/CSDL bảo đảm an toàn thông tin trong chuyển đổi số. Thu hút nhân lực về chuyển đổi số, đào tạo tập huấn về kỹ năng số, xử lý khai thác dữ liệu phục vụ chuyển đổi số của cơ quan, góp phần chuyển đổi số ngành.
Nhất Nam